Hệ thống nhà thuốc - Mẹ & bé Đại Minh "Nơi đặt trọn niềm tin"
Hotline +84969612188

Thuốc Kháng Sinh MIDUC

CHÍNH SÁCH VÀ KHUYẾN MÃI

Dược sỹ tư vấn miễn phí 24/7. Vui lòng để lại số điện thoại và lời nhắn tại mục liên hệ.

Khách hàng đặt mua sản phẩm qua trang web https://nhathuocdaiminh.com/

Hoặc nhắn tin trực tiếp qua:

Fanpage: Nhà thuốc Đại Minh

Hoặc qua Call/Zalo 09696.121.88

Khách hàng lấy sỉ, SLL vui lòng liên hệ call/Zalo 09696.121.88 để được cập nhật giá.

Sản phẩm chính hãng, cam kết chất lượng.

Giao hàng toàn quốc, thanh toán sau khi nhận hàng.

Thông tin khách hàng được bảo mật.

Được kiểm tra hàng trước khi thanh toán.

Chính sách đổi trả trong vòng 7 ngày.

Thành Phần Của Thuốc Miduc Saga

Thông Tin Thành Phần

 

Viên nang cứng có chứa:

 

Thành phần

 

Hàm lượng

 

Itraconazole

 

100mg

 

Công Dụng Của Thuốc Miduc Saga

Chỉ định

Thuốc Miduc Saga 1X10 được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:

 

Nhiễm nấm Candida âm đạo dai dẳng mà không đáp ứng với những điều trị thông thường. 

Bệnh nấm da do các chủng nhạy cảm với itraconazol (như là Trichophyton spp., Microsporum spp., Epidermophyton floecosum) mà không đáp ứng với những điều trị thông thường. 

Bệnh viêm giác mạc do nấm Candida spp. (mặc dù bằng chứng về hiệu quả còn hạn chế).

Bệnh nấm móng do nấm da (bởi Candida spp) và/hoặc nấm men (bởi Aspergillus spp) và không đáp ứng với những trị liệu khác.

Nhiễm nấm toàn thân như bệnh nấm Aspergillus, Candidas, Histoplasma, bệnh nấm Sporotrichum, bệnh nấm Coccidioides immitis, bệnh nấm Blatomyces (mặc dù bằng chứng về hiệu quả còn hạn chế). 

Dược lực học

Itraconazol là một chất triazol tổng hợp chống nấm có tác dụng tốt hơn ketoconazol đối với một số nấm, đặc biệt đối với Aspergilizs spp. Nó cũng có tác dụng chống lại Coccidioides, Cryptococcus, Candida, Histoplasma, Blastomyces và Sporotrichum spp. Itraconazol ức chế các enzym phụ thuộc cytochrom P450 của nấm, do đó làm ức chế sinh tổng hợp ergosterol, gây rối loạn chức năng màng và enzym liên kết màng, ảnh hưởng đến sự sống và phát triển của tế bào nấm.

 

Một số nghiên cứu in vitro đã thông báo một số nấm phân lập được trong lâm sàng, kể cả các loài Candida, khi đã kém nhạy cảm với một thuốc chống nấm azol thì cũng kém nhạy cảm với các dẫn chất azol khác.

 

Dược động học

Itraconazol được hấp thu tốt khi uống ngay sau bữa ăn hoặc uống cùng thức ăn, do thức ăn làm tăng hấp thu. 

 

Khả dụng sinh học tương đối đường uống của viên nang so với dung dịch uống là trên 70%. Độ hòa tan của itraconazol tăng lên trong môi trường acid. Nồng độ đỉnh huyết thanh đạt được 20 mcg/lít, 4 – 5 giờ sau khi uống một liều 100 mg lúc đói, tăng lên 180 mcg/lít khi uống cùng thức ăn. Trên 99% thuốc gắn với protein, chủ yếu với albumin, chỉ khoảng 0,2% thuốc ở dạng tự do.

 

Thuốc hoà tan tốt trong lipid, nồng độ trong các mô cao hơn nhiều trong huyết thanh. Itraconazol chuyển hóa trong gan thành nhiều chất rồi bài tiết qua mật hoặc nước tiểu. Một trong những chất chuyển hóa là hydroxyitraconazol có tác dụng chống nấm, và có nồng độ huyết thanh gấp đôi nồng độ của itraconazol ở trạng thái ổn định. 3 – 18% liều uống được bài tiết qua phân dưới dạng không biến đổi. Khoảng 40% liều được bài xuất ra nước tiểu dưới dạng hợp chất chuyển hóa không còn hoạt tính. Một lượng nhỏ thải trừ qua lớp sừng và tóc. Itraconazol không được loại trừ bằng thẩm tách. Thời gian bán thải sau khi uống 1 liều 100 mg là 20 giờ, có thể dài hơn khi dùng liều cao hàng ngày.

 

Liều Dùng Của Thuốc Miduc Saga

Cách dùng

Thuốc dùng đường uống. Uống ngay sau bữa ăn và phải nuốt.

 

Liều dùng

Tuỳ thuộc vào mức độ nhiễm nấm, liều đề nghị 1 viên 1 ngày trong 12 tuần hoặc 2 viên 1 ngày trong 1 tuần. 

 

Phải tuân thủ chỉ định của bác sĩ. Không được tự ý sử dụng thuốc. Không được sử dụng gián đoạn. 

 

Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.

 

Làm gì khi dùng quá liều?

Trong trường hợp quá liều, bệnh nhân nên được điều trị triệu chứng với các biện pháp hỗ trợ. Trong giờ đầu tiên sau khi thực hiện súc ruột. Than hoạt tính có thể được đưa ra nếu cần. Không có thuốc giải độc đặc hiệu. Itraconazol không thể loại bỏ bởi thẩm phân máu.

 

Làm gì khi quên 1 liều?

Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.

 

 

Tác Dụng Phụ Của Thuốc Miduc Saga

Khi sử dụng thuốc Miduc Saga 1X10, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).

 

Rất hiếm ( ADR < 1/10000), bao gồm những báo cáo riêng biệt

 

Rối loạn chuyển hóa: Giảm kali huyết.

 

Rối loạn thần kinh: Bệnh thần kinh ngoại biên và chóng mặt.

 

Rối loạn tim: Suy tim xung huyết.

 

Rối loạn hô hấp, trung thất và ngực: Phù nề phổi.

 

Rối loạn tiêu hóa: Đau bụng, nôn mửa, khó tiêu, buồn nôn, tiêu chảy và táo bón.

 

Rối loạn gan mật: Suy gan cấp tính gây tử vong, nhiễm độc gan nghiêm trọng, tăng hồi phục men gan.

 

Rối loạn da và mô: Hội chứng Stevens-Johnson, phù nề mạch máu, nổi mề đay, rụng tóc, phát ban và ngứa.

 

Rối loạn hệ thống sinh sản và vú: Rối loạn kinh nguyệt.

 

Rối loạn tổng quát: Dị ứng và phù nề.

 

Hướng dẫn cách xử trí ADR

 

Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

 

Lưu Ý Của Thuốc Miduc Saga

Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.

 

Chống chỉ định

Thuốc Miduc Saga 1X10 chống chỉ định trong các trường hợp sau:

 

Quá mẫn với itraconazol hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.

 

Phụ nữ mang thai. Tuy nhiên, có thể sử dụng itraconazol nếu thai phụ bị nhiễm nấm toàn thân nặng có thể đe dọa đến tính mạng và lợi ích đạt được được coi như là lớn hơn những nguy cơ tiềm ẩn cho thai nhi. Itraconazol có thể được sử dụng nếu nhiễm nấm đe dọa tính mạng và lợi ích tiềm năng được coi là lớn hơn những nguy cơ tiềm ẩn cho thai nhi. Nên sử dụng các biện pháp tránh thai đầy đủ cho những phụ nữ có khả năng mang thai cho đến khi chu kỳ kinh nguyệt tiếp theo sau khi kết thúc điều trị.

 

Những bệnh nhân đang sử dụng terfenadine, astemizole, mizolastine, cisapride, dofetilide, quinidine, pimozide; những chất ức chế HMG-CoA reductase chuyển hóa qua CYP3A4 như simvastatin và lovastatin, triazolam và viên nang midazolam dùng đường uống.

 

Thận trọng khi sử dụng

Không có thông tin liên quan đến quá mẫn chéo giữa itraconazol và các chất kháng nấm nhóm azole khác. 

 

Trong 1 nghiên cứu trên người tình nguyện khỏe mạnh sử dụng itraconazol tiêm tĩnh mạch, giảm phân suất tống máu thất trái không có triệu chứng thoáng qua đã được quan sát.

 

Itraeonazol đã được chứng minh là không có tác dụng tăng co bóp cơ tim và đã được kết hợp với các báo cáo của suy tim sung huyết. Itraconazol không nên sử dụng ở những bệnh nhân suy tim sung huyết hoặc có tiền sử suy tim sung huyết trừ khi lợi ích rõ ràng hơn nguy cơ.

 

Thận trọng khi sử dụng kết hợp itraconazol với chất chẹn kênh calci. 

 

Thận trọng khi phối hợp với các thuốc khác (xem tương tác thuốc).

 

Giảm acid dịch vị

 

Sự hấp thu của itraconazol giảm khi acid dạ dày giảm. Ở những bệnh nhân đang điều trị với thuốc trung hòa acid (ví dụ như nhôm hydroxid) nên uống cách ít nhất 2 giờ sau khi uống viên nang itraconazol. Ở những bệnh nhân bị thiếu acid dịch vị như một số bệnh nhân AIDS và những bệnh nhân ức chế tiết acid (ví dụ chất đối kháng H2, các thuốc ức chế bơm proton), nên giám sát việc sử dụng viên nang itraconazol với nước giải khát cola.

 

Suy giảm chức năng gan

 

Itraconazol được chuyển hóa chủ yếu qua gan. Sinh khả dụng qua đường uống ở bệnh nhân xơ gan bị giảm nhẹ đã được quan sát, mặc dù điều này là không có ý nghĩa thống kê. Tuy nhiên thời gian bán thải cuối cùng được tăng đáng kể. Nên điều chỉnh liều nếu cần thiết.

 

Suy giảm chức năng thận

 

Sinh khả dụng đường uống của itraconazol thấp hơn ở những bệnh nhân suy giảm chức năng thận. Việc điều chỉnh liều dùng nên xem xét.

 

Khả năng lái xe và vận hành máy móc

Không có bằng chứng cho thấy Miduc Saga 1X10 1X10 có ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.

 

Thời kỳ mang thai 

Itraconazol gây phát triển bất thường ở bào thai chuột cống. Chưa có nghiên cứu trên phụ nữ mang thai, nên chỉ dùng cho phụ nữ mang thai khi thật cần thiết.

 

Thời kỳ cho con bú

Một lượng rất nhỏ itraconazol được bài tiết qua sữa mẹ, vì vậy không nên cho con bú khi dùng itraconazol.

 

Tương tác thuốc

Itraconazol là chất ức chế hệ thống enzym eytochrom P450 3A do vậy tránh dùng đồng thời itraconazol với các thuốc được chuyển hóa bởi hệ thống enzym này vì nồng độ các thuốc này trong huyết tương có thể tăng dẫn đến tăng và kéo dài tác dụng điều trị và cả tác dụng không mong muốn.

 

Terfenadin, astemisol, cisaprid có thể tăng nồng độ trong huyết tương nếu uống cùng với itraconazol, dễ dẫn đến loạn nhịp tim có thể chết người. Chống chỉ định phối hợp này. 

 

Diazepam, midazolam, triazolam uống được chống chỉ định dùng cùng itraconazol. Nếu midazolam được tiêm tĩnh mạch trong tiền mê để phẫu thuật thì phải theo dõi thật cẩn thận vì tác dụng an thần có thể kéo dài. 

 

Itraconazol dùng cùng với warfarin làm tăng tác dụng chống đông của chất này. Cần theo dõi thời gian prothrombin ở người bệnh để giảm liều warfarin nếu cần.

 

Với các thuốc chẹn calci, có thể gặp phù, ù tai. Cần phải giảm liều nếu cần.

 

Với các thuốc hạ cholesterol nhóm ức chế HMG – CoA reductase như lovastatin, atorvastatin, simvastatin, pravastatin…, itraconazol có thể làm tăng nồng độ các thuốc này trong máu. Để giảm nguy cơ viêm cơ hoặc bệnh cơ, có thể tạm ngừng các thuốc này nếu cần phải điều trị nấm toàn thân. 

 

Digoxin, dùng cùng với itraconazol, nồng độ trong huyết tương sẽ tăng. Phải theo dõi để điều chỉnh liều. Hạ đường huyết nặng đã xảy ra khi dùng các thuốc uống chống đái tháo đường kèm với các thuốc chống nấm azol. Vì vậy cần theo dõi chặt chẽ nồng độ đường trong máu để điều chỉnh liều các thuốc uống chống đái tháo đường.

 

Itraconazol cần môi trường acid dịch để được hấp thu tốt. Vì vậy nếu uống cùng các kháng acid, hoặc các chất kháng H2 (như cimetidin, ranitidin) hoặc omeprazol, sucralfat, khả dụng sinh học của itraconazol sẽ bị giảm đáng kể, làm mất tác dụng điều trị chống nấm. Vì vậy không nên dùng đồng thời hoặc phải thay itraconazol bằng fluconazol hay amphotericin B. 

 

Các thuốc cảm ứng enzym thí dụ rifampicin, isoniazid, phenobarbital, phenytoin làm giảm nồng độ của itraconazol trong huyết tương. Do đó nên thay thuốc chống nấm khác nếu xét thấy điều trị bằng isoniazid hoặc rifampicin là cần thiết.

 

Bảo Quản

Bảo quản dưới 30°C, bảo quản tránh ánh sáng, tránh ẩm và tránh nhiệt độ cao.

Danh mục: